Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương hiện tượng El-Nino tiếp tục kéo dài đến hết tháng 4/2016 như vậy, vụ xuân 2016 sẽ tiếp tục là vụ xuân ấm, thuận lợi cho một số sâu bệnh phát sinh gây hại, nhất là rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn hại lúa, sâu ong hại cây mỡ….
Để chủ động quản lý sinh vật gây hại, bảo vệ an toàn cho sản xuất, đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kế hoạch sản xuất nông nghiệp vụ xuân 2016, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Bắc Kạn xây dựng Phương án quản lý sinh vật gây hại trên một số cây trồng chính vụ xuân 2016.
1. Trên cây lúa, các đối tượng sâu, bệnh hại chính gồm rầy nâu - rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh khô vằn và chuột.
Rầy nâu - rầy lưng trắng (bọ rầy) lứa 1 năm 2016, rầy cám nở rộ từ đầu đến giữa tháng 3, diện phân bố hẹp, mật độ phổ hại thấp; bọ rầy lứa 2, rầy cám nở rộ vào giữa tháng 4, hại trên diện rộng giai đoạn đẻ nhánh rộ, mật độ phổ biến 200 - 300 con/m2, có nơi lên đến mật độ hại 2.000 con/m2, cá biệt có diện tích mật độ bọ rầy 5.000 con/m2. Bọ rầy hại nặng trên những diện tích mật độ cấy dầy, cấy nhiều dảnh, bón phân không cân đối và các giống lúa có nguồn gốc Trung Quốc, nếu không chủ động phòng trừ sẽ gây “cháy lúa” từng chòm vào cuối tháng 4 - đầu tháng 5, cần chú ý những diện tích nhiễm rầy nặng của năm trước.
Bọ rầy lứa 3, rầy cám nở rộ từ giữa đến cuối tháng 5, mật độ phổ biến 500-700 con/m2, có nơi mật độ bọ rầy lên đến 3.000 con/m2, cá biệt có diện tích mật độ bọ rầy 7.000 con/m2; bọ rầy gây hại mạnh giai đoạn làm đòng, nếu không chủ động phòng trừ sẽ gây “cháy lúa” trên diện rộng vào cuối tháng 5 - đầu tháng 6. Dự kiến diện tích nhiễm và mức độ gây hại của bọ rầy cao hơn vụ xuân 2015.
Sâu cuốn lá nhỏ lứa 1, lứa 2 mật đổ phổ biến thấp, tỷ lệ lá bị hại không đáng kể; sâu cuốn lá lứa 3, con trưởng thành ra rộ khoảng giữa đến cuối tháng 5, mật độ phổ biến thấp, cục bộ > 30 con/m2. Nếu không chủ động phun trừ sâu hại nặng làm cho lá trắng, khô xơ xác; lá đòng bị hại hại nặng làm cho hạt lép, giảm năng suất. Dự kiến diện tích nhiễm và mức độ gây hại cao hơn vụ xuân 2015.
Bệnh đạo ôn lá phát sinh và gây hại cục bộ từ đầu tháng 3, bệnh lây lan và gây hại mạnh từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 trên những diện tích lúa xanh tốt do bón thừa phân đạm, giống nhiễm (lúa nếp, BC15, Syn 6...) và những ruộng trong khe, thiếu ánh sáng; tỷ lệ hại phổ biến 2-3%, có nơi tỷ lệ bệnh hại lên đến 20%, cục bộ có diện tích tỷ lệ bệnh hại trên >70%.
Từ cuối tháng 6, bệnh đạo ôn cổ bông phát triển và gây hại trên những giống nhiễm, những diện tích bị nhiễm bệnh đạo ôn lá nhưng không được phun trừ kịp thời. Tỷ lệ bệnh hại phổ biến 1 - 3%, có nơi cao lên đến 5%, cá biệt có diện tích tỷ lệ bệnh hại 20%.
Bệnh khô vằn, vào thời điểm cuối tháng 4 - đầu tháng 5 thời tiết và giai đoạn sinh trưởng của cây lúa thuận lợi cho bệnh khô vằn phát sinh, gây hại; cao điểm gây hại từ giữa tháng 5. Tỷ lệ bệnh phổ biến 2-3%, có diện tích bị hại lên đến cao 10%, cá biệt tỷ lệ hại 30%.
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh, phát triển trên lúa vào tháng 4, đầu tháng 5 khi có những đợt mưa giông đầu mùa. Thường ở những chân ruộng bị mưa lũ tràn qua và cấy các giống có bản lá to, màu xanh đậm, ruộng thường xuyên bị bệnh ở những vụ trước, ruộng bón nhiều đạm, bón đạm muộn và bón không cân đối bệnh hại nặng.
Chuột hại mạnh từ giai đoạn cuối đẻ nhánh, thường hại mạnh ở những ruộng cạn nước, trong khe hoặc những ruộng ven rừng, đồi, gò; tỷ lại hại cá biệt 15%.
Ngoài ra, cần chú ý theo dõi và phòng trừ bệnh lùn sọc đen hại giai đoạn đẻ nhánh, ở những nơi có mật độ rầy cao và diện tích nhiễm bệnh vụ trước (tổ Bản Cạu - phường Huyền Tụng - thành phố Băc Kạn); sâu đục thân lứa 3 gây ung đòng, bông bạc giai đoạn lúa ôm đòng đến trỗ.
2. Trên cây ngô, sâu xám hại giai đoạn cây con; sâu đục thân, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, bệnh thối thân gây hại giai đoạn phát triển thân lá - trỗ cờ, phun râu; bệnh lùn đẻ nhánh, hiện tượng lùn cây ngô: Gây hại mạnh trên những diện tích nhiễm vụ trước, giai đoạn phát triển thân lá.
3. Cây Dong riềng, bệnh thối thân, bệnh cháy lá phát triển và gây hại từ đầu tháng 4, hại nặng những diện tích trồng dầy, không thoát nước, những diện tích đất nghèo dinh dưỡng, diện tích năm trước bị bệnh; tỷ lệ bệnh phổ biến 3-5%, có diện tích tỷ lệ bệnh hại lên tới 20%, cục bộ có diện tích tỷ lệ bệnh hại 50%, ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây.
4. Cây ăn quả có múi, sâu nhớt và sâu vẽ bùa gây hại mạnh khi lộc xuân ra rộ, cá biệt có thể làm lụi lá, chồi non nếu không phun trừ kịp thời; bệnh nứt thân chảy nhựa, bệnh vàng lá thối rễ gây hại quanh năm, hại mạnh trong mùa mưa. Chủ yếu gây hại tại những vườn gần khe nước, độ ẩm cao, gây chết cây nếu chủ vườn không phòng trừ kịp thời, tỷ lệ hại phổ biến 5 - 10%, cá biệt có diện tích tỷ lệ bệnh 70%; ngoài ra chú ý theo dõi và phòng trừ bệnh phấn trắng, bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn.
5. Cây thuốc lá, bệnh lở cổ rễ cây con, bệnh mốc sương gây hại cây con giai đoạn vườn ươm trên những vườn ươm ẩm ướt, đất khó thoát nước; sâu xám gây hại giai đoạn cây con mới trồng; sâu khoang hại mạnh giai đoạn cây phát triển thân lá; rệp hại thuốc lá phát sinh, phát triển mạnh vào cuối tháng 4 đầu tháng 5 giai đoạn cây chuẩn bị ra nụ, hại mạnh gây ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lá thuốc; bệnh đốm mắt cua, bệnh đen thân xuất hiện khi ẩm độ không khí cao, ruộng có nhiều cỏ.
6. Cây lâm nghiệp
Sâu ong hại cây mỡ, tại các huyện một năm có 4 lứa sâu ong (Chợ Đồn, Chợ Mới và xã Dương Phong, Đôn Phong, Quang Thuận - huyện Bạch Thông): Sâu ong lứa 1 gây hại từ cuối tháng 3, đầu tháng 4. Các lứa tiếp theo trong năm có diễn biến phức tạp, phát sinh không đồng đều. Cần thường xuyên kiểm tra, theo dõi để nắm bắt kịp thời diễn biến, chủ động phòng trừ.
Ngoài ra chú ý theo dõi và phòng trừ sâu róm hại thông gây hại tại các vùng trồng thông tập trung của các huyện Bạch Thông, Ba Bể, Ngân Sơn; mối hại cây keo tại huyện Chợ Đồn; bệnh thán thư, bệnh sùi cành hại hồi tại huyện Chợ Mới.
* Chủ trương và biện pháp phòng trừ
Đối với Chi cục Trồng trọt và BVTV; các Trạm Trồng trọt & BVTV huyện/thành phố cần thực hiện tốt chế độ điều tra phát hiện định kỳ; kiểm tra, theo dõi, giám sát sinh vật gây hại chính trên đồng ruộng. Dự tính, dự báo chính xác về thời gian phát sinh, quy mô và mức độ gây hại của các đối tượng chính. Đề xuất các chủ trương, biện pháp phòng trừ kịp thời có hiệu quả, bảo vệ an toàn cho sản xuất; tổ chức điều tra bổ sung trước, trong và sau cao điểm sâu bệnh; thông báo và chỉ đạo phòng trừ kịp thời sâu bệnh hại trong cao điểm. Không để dịch sâu, bệnh xảy ra ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng và chất lượng cây trồng.
Thường xuyên hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) như ngắt ổ trứng, bắt sâu non, nhổ cây bị bệnh, vệ sinh đồng ruộng, bẫy bắt chuột... Mở rộng áp dụng hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI). Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt trên cây rau, cây ăn quả.
Hướng dẫn nông dân sử dụng các loại thuốc BVTV theo kỹ thuật 4 đúng nhằm đạt hiệu quả phòng trừ cao, an toàn đối với người, vật nuôi và môi trường; thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về Luật Bảo vệ & Kiểm dịch thực vật, các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong phòng trừ sinh vật gây hại đến nông dân.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc lưu thông, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn; thực hiện tốt công tác kiểm dịch nội địa, ngăn chặn kịp thời không để các đối tượng kiểm dịch thực vật xuất hiện trên địa bàn.
Đề nghị UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế, Trạm Trồng trọt và BVTV, UBND các xã, phường, thị trấn, cán bộ khuyến nông hướng dẫn bà con nông dân gieo trồng đúng lịch thời vụ, chăm sóc kịp thời, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng khỏe, có khả năng chống chịu sâu bệnh; thường xuyên thăm đồng và chủ động phòng trừ khi có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao; sử dụng thuốc BVTV theo kỹ thuật “4 đúng”.
Cán bộ nông lâm xã thông tin nội dung các bản thông báo sâu bệnh, triển khai phòng trừ sâu bệnh kịp thời đến các thôn bản và người nông dân; thông báo cho Trạm Trồng trọt & BVTV huyện, thành phố tình hình sinh vật gây hại trên địa bàn phụ trách.
Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi để có thể mua đủ vật tư phân bón, chăm sóc cho cây trồng khoẻ mạnh, hạn chế sâu bệnh hại, đạt năng suất cao.
UBND các huyện/thành phố có diện tích rừng trồng mỡ bị sâu ong gây hại thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/CT-UBND, ngày 07/8/2014 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác phòng trừ sâu ong hại cây mỡ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.